Mất hóa đơn là hiện trạng không phải thi thoảng gặp trong thực tiễn lúc mọi kế toán khiến cho việc. Việc mất hóa đơn sẽ gây ra những hậu quả không hề nhỏ đối sở hữu doanh nghiệp ví như các người mang liên quan không biết xử lý đúng theo quy định của pháp luật. Dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu tới cách xử lý lúc mất hóa đơn bán hàng bình thường .
Căn cứ pháp luật khi xử lý lúc mất hóa đơn bán hàng thường ngày
Việc xử lý mất hóa đơn cần phải tuân thủ đúng các quy định sau:
- Thông tư 10/2014/TT-BTC chỉ dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
- Thông tư 39/2014/TT-BTC
Nhiều trường hợp và hậu quả lúc khiến mất hóa đơn
Căn cứ điều 11, khoản 4 của thông tư 10/2014/TT-BTC quy định: Phạt tiền 10.000.000 đồng tới 20.000.000 đồng đối sở hữu một trong những trường hợp sau:
- Làm cho mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn lúc hóa đơn chưa đến thời gian lưu trữ, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoán vị .
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên ủy quyền người mua , chỉ buộc phải khoảng lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.
- Trường hợp người bán sắm lại được hóa đơn đã mất (liên ủy quyền khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành hình định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.
Tương tự, hiểu 1 cách thức đơn thuần đơn vị sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng trường hợp này. Ví như đơn vị sắm lại được hóa đơn liên hai đã mất lúc cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì sẽ không bị phạt tiền.
>> Phần mềm kế toán nào đang được tiêu dùng đa dạng nhất hiện nay?
Xử lý thế nào trong trường hợp mất hóa đơn bán hàng thông thường
Việc xử lý trong các trường hợp mất hóa đơn hàng hóa thông thường được căn cứ điều 24 thông tư 39/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Đơn vị , hộ, cá nhân Thương mại lúc phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập thì việc trước tiên cần làm cho là phải Con số về việc mất, cháy, hỏng và thông báo sở hữu cơ quan thuế điều hành trực tiếp. Việc Con số này cần tuân thủ theo mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành cố nhiên Thông tư 39/2014/TT-BTC. Lưu ý, việc Báo cáo này phải được thực hiện chậm nhất không quá năm (05) ngày từ lúc ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. ví như như trong trường hợp ngày rút cục (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày chung cục của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó .
- Ví như xảy ra trường hợp lúc bán hàng hóa, nhà cung ứng người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mualàm cho mất, cháy, hỏng liên hai hóa đơn bản gốc đã lập. Lúc này, người bán và người dùng phải có phận sự lập biên bản ghi nhận sự việc.
Lưu ý rằng: Trong biên bản ghi rõ liên một của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên một của hóa đơn, ký công nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để ủy quyền quý khách .
Còn sở hữu quý khách , họ được sử dụng hóa đơn bản sao mang ký công nhận , đóng dấu (nếu có) của người bán cố nhiên biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để khiến chứng từ kế toán và kê khai thuế.
sở hữu trường hợp này, người bán và người dùng phải chịu bổn phận về tính chủ yếu xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
- Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn (mất hóa đơn) liên 2 đã sử dụng với can hệ đến bên thứ ba. Bên thứ 3 ở đây có thể là bên chuyển vận hàng hoặc bên chuyển hóa đơn. khi xảy ra trường hợp này thì cần căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định sứ mệnh và xử phạt người bán hoặc quý khách theo quy định.
>> Chi tiết cách hạch toán ngoại tệ theo thông tư 200 (mới nhất)